vạn luật - chuyên cung cấp dịch vụ xin Giấy chứng thực lưu hành tự do sản phẩm - CFS (Certificate of Free Sale – CFS) dành cho các Doanh nghiệp có sản phẩm xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.
CFS thường do các cơ quan quản lý quốc gia là các Bộ quản lý chuyên ngành như Bộ Y tế, Bộ Công Thương, Bộ NN&PTNT cấp. CFS có thể được gọi bằng một số tên khác như CPP, FSC hoặc một số loại tên gọi khác. Tuy nhiên, về cơ bản, các loại chứng nhận này đều nhằm mục đích công nhận sản phẩm, hàng hoá (ghi trong CFS) được sinh sản và được phép lưu hành tự do tại nước xuất khẩu



1. Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS) là gì?

Là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp cho lái buôn xuất khẩu sản phẩm, hàng hóa ghi trong CFS để chứng nhận rằng sản phẩm, hàng hóa đó được sinh sản và được phép lưu hành tự do tại nước xuất khẩu. CFS bao gồm cả các giấy chứng nhận mang tính đặc thù hoặc mang đầy đủ nội dung của CFS và các loại giấy chứng nhận có nội dung na ná.

Giấy chứng thực lưu hành tự do (Certificate of Free Sale – CFS) do cơ quan quốc gia có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp cho thương nhân xuất khẩu sản phẩm, hàng hoá ghi trong CFS để chứng thực rằng sản phẩm, hàng hoá đó được sản xuất và được phép lưu hành tự do tại nước xuất khẩu.

CFS được cấp cho sản phẩm, hàng hoá sinh sản trong nước để xuất khẩu. Sản phẩm, hàng hóa sản xuất trong nước không một mực phải được bán thực tại tại nước sinh sản mà chỉ cần được phép bán, lưu hành tại thị trường này là có thể được cấp CFS.

CFS thường do các cơ quan quản lý nhà nước là các Bộ quản lý chuyên ngành như Bộ Y tế, Bộ công thương nghiệp, Bộ NN&PTNT cấp. CFS có thể được gọi bằng một số tên khác như CPP, FSC hoặc một số loại tên gọi khác. Tuy nhiên, về căn bản, các loại chứng thực này đều nhằm mục đích xác nhận sản phẩm, hàng hoá (ghi trong CFS) được sinh sản và được phép lưu hành tự do tại nước xuất khẩu.

Các nước đặt ra quy định một số sản phẩm, hàng hoá nhất thiết (thường là dược phẩm, các sản phẩm y tế, thiết bị y tế, thực phẩm, thực phẩm chức năng, hàng gia dụng, một số mặt hàng thủy sản) nhập cảng vào các nước này phải có CFS là nhằm mục đích có được đảm bảo chính thức từ cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu rằng sản phẩm đó đã được sản xuất và được phép lưu hành tự do ở nước đó

2. vì sao phải cần giấy chứng nhận lưu hành hàng tự do sản phẩm?

CFS được xem là một phương tiện để nước nhập cảng sản phẩm có thể thẩm tra mức độ chất lượng sản phẩm nhập cảng vào nước họ, cũng như tăng độ tin tưởng, vì khi một sản phẩm có CFS thì tức sản phẩm đó đã phê chuẩn những phương pháp đánh giá rà của cơ quan chuyên môn tại nước xuất khẩu và sản phẩm đó đã được cho phép sinh sản, buôn bán và tiêu dùng tại nước đó. Ngược lại đối với doanh nghiệp xuất khẩu, khi đã xin được giấy chứng nhận CFS, họ sẽ dễ dàng hơn trong việc lưu hành sản phẩm của mình tại nước bạn, không bị mất nhiều thời gian, cũng như những phí không đáng có khác.

3. Thủ tục và hình thức xin giấy chứng thực lưu hành hàng tự do sản phẩm CFS:

a. Cơ sở pháp lý:

– cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007.

- Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006.

- Căn cứ Luật Dược ngày 14 tháng 6 năm 2005.

- Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005.

- cứ Luật an toàn thực phẩm 2010.

- Quyết định 10/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu và nhập cảng

b. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết:

Theo phụ lục tại Quyết định 10/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ

c. Hồ sơ pháp lý và hồ sơ thương lái:

- Đơn đề nghị cấp CFS; (theo mẫu).

- Bản sao chứng nhận giấy chứng thực đăng ký kinh dinh (có ngành nghề sản xuất, kinh dinh sản phẩm).

- Văn bản đề nghị của nhà buôn xuất khẩu; (nếu có).

- Bản sao chứng thực tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm, hàng hóa và TCCS của sản phẩm.

- Đăng ký mẫu chữ ký của người được ủy quyền ký trên mẫu giấy đăng ký CFS (theo mẫu).

- Bản sao chứng thực đăng ký mã số thuế (nếu chưa chuyển đổi giấy chứng thực đăng ký kinh dinh).

- Danh mục các cơ sở sinh sản của thương gia tại Việt Nam (theo mẫu)

d. Thời hạn giải quyết hồ sơ: 12-15 ngày làm việc kể từ ngày đủ hồ sơ hợp lệ.