Kết cấu biên dạng răng vít
Ta mang các khái nhiệm kết cấu biên dạng răng vít như sau:
Biên dạng răng vít đề nghị như thế nào để cho đường ăn khớp của vít – đường tiếp xúc của các vít khi chúng cọ sát có nhau – luôn liên tục từ điểm đầu (trên buồng hút) tới điểm cuối (trên buồng đẩy).
Mỗi biên dạng đều có tính năng khoa học của nó. Như biên dạng răng thân khai, thường sử dụng trong bộ truyền bánh răng lớn, không đảm bảo tính liên tục của đường tiếp xúc, còn trong lúc kiểm định máy nén khí trục vít hiện tượng đứt quãng đường tiếp xúc không cho phép, vì khi đó sẽ thông buồng hút với buồng đẩy.
bởi vậy, buộc phải đầu tiên đối có biên dạng răng vít là đảm bảo tính liên tục của đường tiếp xúc.

bắt buộc thứ hai là đảm bảo độ kín hướng trục của các cặp khoang khiến cho việc. Thực hiện điều đó tức là thực hiện việc phương pháp ly kiên cố buồng nén với buồng sở hữu áp suất rẻ hơn nằm ở khoang kế tiếp. Yêu cầu trang bị hai này thường không được thực hiện hoàn toàn bởi giữa những cặp khoang kế tiếp mang lỗ nối giữa chúng. Nếu như vậy lỗ này không được phép to.
Trong máy nén khí trục vít không dầu người ta chỉ dùng một số loại biên dạng răng đảm bảo được buộc phải trước tiên và mức độ nào ấy đảm bảo buộc phải vật dụng hai.
các mẫu biên dạng răng mặt đầu trục vít thường dùng là:
1- Biên dạng Trokhoit là dạng sắp giống sở hữu Epixicloid và Hypoxicloid. Nó có thể gọi chung là Xicloid. Sử dụng biên dạng Xicloid cho một nữa biên dạng răng tính theo đường trục đối xứng hướng kính. Nó mang thể đảm bảo chặt chẽ về lý thuyết buộc phải đồ vật hai: Độ kin hướng trục.
2- Biên dạng tròn, tâm của vòng tròn biên dạng chạy trên vòng xoắn vít – Biên dạng sao.
Biên dạng Elipse với trục to Elipse nằm theo phương hướng kính hoặc cũng với thể theo hướng vuông góc với nó.
buộc phải hiểu rằng quy luật ăn khớp của các biên dạng tiếp xúc ko cho phép tiếp xúc có 1 biên dạng nào đó có 1 đoạn chân răng kia. Vì vậy ngày nay biên dạng răng của máy trục vít là tổng đam mê của các biên dạng khác nhau thành một biên dạng thích hợp, dòng trừ biên dạng Xicloit.
có chức năng đã đề cập ở trên, người ta xây dựng đoạn biên dạng thể hiện tính chất ăn khớp của răng, hay rộng hơn tính chất của máy trục vít.
Để nâng cao cường cho tính chất này hay tính chất khác theo hướng mong muốn, người ta làm răng vít có dạng không đối xứng theo trục hướng kính và dùng những đoạn đường cong biên dạng khác nhau.
buộc phải nên ưa chuộng 1 đặc điểm của biên dạng hóa những răng trục vít là: Biên dạng đoạn đầu răng cực kỳ quan trọng, ko chỉ theo hướng cạnh của răng mà khe hở theo hưóng kính giữa đỉnh răng và rãnh của răng đối diện (khe hở hưóng kính của khớp răng sở hữu tải) của máy trục vít về lý thuyết cũng ko được tồn tại theo cần đầu tiên của biên dạng răng máy trục vít. Song đoạn chân răng cũng là đoạn sườn, của biên dạng răng.
Từ đấy với thể cho phép kết luận rằng biên dạng răng của máy trục vít là yếu tố quan trọng, xác định tính kinh tế, dạng đặc tính và các thông số kích thước của máy. Việc chọn dòng biên dạng răng và phân phối chính xác đảm bảo chất lượng trong việc phân phối máy trục vít.
Bề mặt ngoài vít, trong đó nói cả bề mặt biên dạng răng, được cung ứng với kích thước nhỏ đi 1 chút so có lý thuyết để tạo ra khe hở nhỏ giữa những vít với nhau, giữa những vít sở hữu vỏ sau lúc lắp chúng vào vỏ.
các kích thước thực tế bề mặt biên dạng vít nhận được do lượng ăn dao tương ứng của các dụng cụ cắt gọt chuyên dùng sử dụng lúc cắt vít.
vít xoắn được cung ứng có gờ hẹpKhi cọ sát với bề mặt khiến việc, những lưỡi này bị mài mòn đều mà ko ảnh hưởng tới chất lượng của máy.Khe hở giữa bề mặt biên dạng vít, giữa những vít có vỏ nên cần như thế nào để đảm bảo sự làm cho việc không có cọ sát của những khía cạnh này trong đông đảo chế độ khiến cho việc của máy ngay cả khi khiến cho việc đột ngột. Song, giá trị khe hở ảnh hưởng vô cùng lớn đến tính kinh tế của máy. Mang mục đích giảm rò rỉ qua khe hở đỉnh răng và khe hở mặt đầu trục của vít, người ta làm các gờ hẹp (“lưỡi”) khiến cho kín
các gờ khiến kín này được phân phối cùng có trục vít. Cơ tính của gờ làm kín này so với cơ tính vật liệu vít được đảm bảo bởi khoa học phân phối trục vít. Trong một số trường hợp gờ làm kín này được ép vào rãnh cắt hẹp.
Vật liệu của gờ khiến kín này thường là kim chiếc mềm, dễ biến dạng lúc nguyên công ép thứ 1.
Trục vít với gờ làm kín như vậy thường mức giá cao hơn vì đòi hỏi phong phú lao động bằng tay, đồng thời cho phép dễ thay thế lúc mài mòn hết.
cần hiểu rằng, các “lưỡi” này trên đỉnh răng của trục vít ngăn cản sự rò rỉ khí chỉ qua khe hở giữa đỉnh răng và vỏ. Sự rò rỉ làm ảnh hưởng ko to đến hiệu suất lưu lượng của máy nén trục vít, nhưng làm cho giảm hiệu suất lưu lượng làm cho giảm công nén bên trong. Việc cung cấp những “lưỡi” theo sơ đồ (hình 3-6) có hiệu quả hơn tới sự giảm rò rỉ, làm giảm công nén, cũng như tăng hiệu suất lưu lượng máy nén.
Tham khảo:yenphat.vn/may-nen-khi.html